Những điều cần phải biết về thuê đất nông nghiệp ở Đồng Nai

UBND cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất đối với: Hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

Nhà nước quy định thế nào việc thuê và cho thuê đất nông nghiệp và có chính sách gì để bảo vệ, khuyến khích phát triển đất nông nghiệp ? Tham khảo bài viết để biết Những điều cần biết về thuê đất ở Đồng Nai.

Ai được thuê đất nông nghiệp ở Đồng Nai?

 

Theo quy định tại Điều 5, Luật Đất đai thì đối tượng được thuê đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế… Tuy nhiên họ chỉ được thuê trong các trường hợp sau (Điều 56):

– Hộ gia đình, cá nhân: Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao; sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

Thông tin chi tiết về việc này được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, để nắm được cụ thể, các bạn nghiên cứu điều luật này.

Bạn là nhà đầu tư bất động sản muốn đầu tư vào các dự án bất động sản nước ngoài thì hãy chọn dự án thành phố xanh forest city malaysia. Dự án forest city với nhiều chính sách ưu đãi cho người Việt, dự án forest city  sẽ trở thành nơi đáng sống nhất thế giới trong tương lai

Điều kiện thuê đất nông nghiệp ở Đồng Nai

Người được Nhà nước cho thuê phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 58, Luật Đất đai, đó là:

a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

 

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Đặc biệt đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho thuê đất khi có một trong các văn bản sau đây: Văn bản chấp thuận của Thủ tướng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên; Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

 

Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp ở Đồng Nai?

Điều này được quy định tại Điều 59, Luật Đất đai, theo đó cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất là UBND các cấp. Mỗi cấp khác nhau thì quy định về đối tượng cho thuê, diện tích đất cho thuê cũng khác nhau.

– UBND cấp tỉnh: Có thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

 

 

– UBND cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất đối với: Hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

– UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

 

Danh Mục Khác

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>